Chủ Nhật, 11 tháng 5, 2014

TẬP LÀM THƠ LỤC BÁT 

Để bắt đầu tập làm thơ, các bạn nên học thơ LỤC BÁT trước . Thể thơ này là thơ chính tông của Việt nam nước ta. Khác với thơ của Tàu, vì thơ Tàu chỉ có vần cuối câu mà thôi . Trong khi đó thơ lục bát của dân tộc ta có vần ở giữa câu . 

Lục nghĩa là 6 . Bát nghĩa là 8 

Thơ Lục Bát nghĩa là câu thơ đầu có sáu chữ , câu thơ kế có tám chữ , câu tiếp theo là sáu chữ và câu kế tiếp phải là tám chữ và cứ như vậy cho đến khi không còn ý để viết bài thơ . 

Phần 1 
Khi làm thơ bạn phải biết luật Bằng Trắc của thơ 

Những chữ nào có dấu sắc ' , dấu hỏi ? , dấu ngã ~ và dấu nặng . 
thì người ta gọi là TRẮC . 

Ví dụ: Lá , Lả , Lã , Lạ 

Chữ nào có dấu huyền ` và chữ không có dấu nào hết người ta gọi là BẰNG 

Ví dụ: Là , La 

Luật của thơ Lục Bát thông thường được định như sau: 

b B t T b B 
b B t T b B t B 

Bằng viết tắc là B 
Trắc viết tắc là T 
Chữ b và chữ t không có viết hoa ở đây nghĩa là chữ này vần Bằng hay vần Trắc cũng được 


Bạn có thể nhớ Luật Bằng Trắc của Thơ Lục Bát như sau: 

Chữ thứ 1, 3, 5, 7 của câu Lục và câu Bát , không cần theo luật Trắc hay Bằng 
Chữ thứ 2, 6, 8 của câu Lục và câu Bát phải theo luật Bằng 
Chữ thứ 4 của câu Lục và câu Bát phải theo luật Trắc 

Ví dụ 2 câu thơ sau đây: 

Nhiễu ĐIỀU phũ LẤY giá GƯƠNG 
Người TRONG một NƯỚC phải THƯƠNG nhau CÙNG 

Những chữ viết HOA ở đây là theo Luật Bằng, Trắc 
Những chữ viết thường không cần theo luật 

Phần 2 
Khi làm thơ thì phải có ÂM VẦN thì bài thơ mới suôn 
Âm Vần là những phụ âm cuối của các chữ 

Ví dụ: 
ung ùng , ương ường , iu iều .v . v.. 


Vần trong câu thơ: 
Chữ cuối của câu Lục , phải vần với chữ thứ Sáu của câu Bát 
Chữ cuối của câu Bát đó, phải vần với chữ cuối của câu Lục kế tiếp 
cứ như vậy làm hoài . 

Ví dụ 2 câu thơ Lục Bát sau đây: 

Bầu ơi thương lấy bí CÙNG 
Tuy rằng khác giống nhưng CHUNG một giàn 

Chữ CÙNG và chữ CHUNG viết hoa ở đây có cùng âm vần đó các bạn 


Chú ý: Trong câu BÁT , chữ thứ 6 là KHÔNG DẤU thì chữ thứ 8 phải là dấu HUYỀN 
Nếu chữ thứ 6 la`dấu HUYỀN thì chữ thứ 8 phải là KHÔNG DẤU 
Khi làm thơ , ngoài luật Bằng Trắc và Âm Vần , còn có ý của lời thơ phải bổ túc cho nhau 

Đó là căn bản Luật Bằng Trắc và Âm Vần của thơ Lục Bát . 


Hôm nay tôi học làm thơ 
Ðọc xong đường luật muốn mờ mắt luôn 
Khi làm thơ phải cho suôn 
Luật thơ bằng trắc vô khuôn âm vần 
Làm thơ cũng phải chuyên cần 
Ngày đêm mài bút dần dần hay thôi 


Chúng ta cùng nhau tìm hiểu thêm một cách viết của thể thơ Lục Bát nữa , đó là cách viết thơ Lục Bát có câu đối . 

Vì thơ Lục Bát có hai câu ngắn dài không đều, cho nên khi người ta muốn đối, thì chỉ dùng tiểu-đối trong một câu, chứ không có bình-đối hai câu với nhau 

Theo luật thơ Lục Bát mà chúng ta đã học thì tiếng thứ 2 của câu Lục là vần bằng 
Song khi có tiểu đối thì tiếng thứ 2 trong câu Lục có thể là vần trắc 
Trong trường hợp này người ta để dấu phảy chính giữa để ngắt nhịp thơ ra làm hai , giống như câu thơ dưới đây 

Ví dụ: 

Hoa vẫn nở , nhụy chưa tàn 
Thì anh đây mãi muôn vàn yêu em 

chúng ta học thêm về một cách viết về Âm Vần của Lục Bát Biến Thể . Thể này dùng để uyển chuyển trong bài thơ, đôi khi đặt câu và chọn âm vần của câu bát hay bị kẹt . Theo lối lục bát biến thể này, cũng vẫn cho ta một âm điệu trầm bổng du dương . Thường thì ta thấy trong các câu ca dao hoặc câu đố ngày xưa hay dùng . 

Ví dụ câu đố sau đây: 

Trên lông mà dưới cũng LÔNG 
Tối lại nằm CHỒNG , thành đủ một đôi 

Trong 2 câu này ta thấy chữ cuối của câu Lục là LÔNG 
Có Âm Vần với chữ thứ 4 của câu Bát là CHỒNG 

Hoặc trong câu 2 ca dao dưới đây: 

Con Cò mày đi ăn đêm 
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao 

Trong 2 câu này chữ cuối của câu Lục là đêm 
Có Âm Vần với chữ thứ 4 của câu Bát là mềm 


Luật: 

b B t T b B 
t T b B t T b B 

Chữ B in đậm là Âm Vần đó các bạn 

t=trắc 
b=bằng 
T,B viết hoa là phải theo luật 
t,b nhỏ không cần theo luật 

Luật này chỉ thay đổi trong câu Bát mà thôi 

Chữ thứ 2 và chữ thứ 6 của câu bát phải theo luật trắc 

ÂM Vần: 

Chữ cuối của câu Lục 
Vần với chữ thứ 4 của câu Bát 

Để ý: 

Chữ thứ 4 vần bằng mang dấu huyền, vần với chữ cuối của câu Lục trên đó 
Chữ cuối câu bát, vần bằng không dấu 

Lưu ý: Trong câu 8 (bát) nếu các chữ thứ 1,3,5,7 giữ theo luật trắc thì khi đọc vần điệu sẽ hay hơn 


Thất Ngôn Tứ Tuyệt 

Thất Ngôn Tứ Tuyệt này, luật được lấy từ 4 câu cuối của thể thơ Thất Ngôn Bát Cú 

Thể thơ này chỉ có hai vần mà thôi, vần chữ cuối câu 2 và vần chữ cuối câu 4 (v) 

Luật Bằng: 

b-B-t-T-b B-T (đối câu dưới) 
t-T-b-B-t-T-B (v) (đối câu trên) 
t-T-b-B-b-T-T 
b-B-t-T-t-B-B (v) 

Luật Trắc: 

t-T-b-B-b-T-T (đối câu dưới) 
b-B-t-T-t-B-B (v) (đối câu trên) 
b-B-t-T-b-B-T 
t-T-b-B-t-T-B (v) 

Vd: 

Được dzạy làm thơ sướng quá đi 
Ngồi đây suy nghĩ chẳng ra gì 
Cái đầu muốn bể xin ai giúp 
Bé nguyện từ đây sẽ mãi ghi 
(Bút Tạ) 


TẬP LÀM THƠ THỂ LOẠI NGŨ NGÔN 

Chúng ta sẽ cùng nhau học về thể thơ Ngũ Ngôn . Thể thơ này cũng là một thể thơ đời Đường của Trung Hoa lúc xưa . Ngoài lối tám câu, thơ ngũ ngôn còn có thể làm dài hơn nữa . Về phần ý nghĩa và nội dung thì giống như thể thơ Thất Ngôn Bát Cú 
Nghĩa là hai câu đầu là mở đề 
Bốn câu giữa có đối với nhau và luận cho rộng ra 
Hai câu cuối tổng kết lại cả bài 

Luật có hai thứ, một thứ là luật bằng và một thứ là luật trắc , hễ chữ thứ hai trong câu thơ đầu là tiếng bằng, thì gọi là luật bằng , chữ thứ hai là tiếng trắc, thì gọi là luật trắc 
Hai luật ấy được định như sau: 

Ngũ ngôn tám câu luật bằng 

T-B-T-T-B(v) 
T-T-T-B-B(v) 
T-T-B-B-T --->đối câu 4 
T-B-T-T-B(v) 
T-B-B-T-T --->đối câu 6 
T-T-T-B-B(v) 
T-T-B-B-T 
T-B-T-T-B(v) 

Ve kêu nhắn hạ về 
Nhạn trắng rảo bờ đê 
Kiếm cá trên mương ruộng 
Tìm tôm dưới suối khe 
Cu gù nơi ngọn bắp 
Két réo chổ bông kê 
Phảng phất mùi hoa sứ 
Trong lành hoạt cảnh quê 

Ngũ ngôn tám câu luật trắc 

T-T-T-B-B(v) 
B-B-T-T-B(v) 
B-B-B-T-T--->đối câu 4 
T-T-T-B-B(v) 
T-T-B-B-T--->đối câu 6 
B-B-T-T-B(v) 
B-B-B-T-T 
T-T-T-B-B(v) 

Trống dứt báo tan trường 
Chia tay thấy vấn vương 
Thầy cô rời mỗi ngã 
*Bậu bạn giạt muôn phương 
Phượng nở đầy bên lối 
Ve kêu rộn cạnh đường 
Hè về chi giã biệt 
Lớp học lẫn người thương 

*(Bậu có nghĩa là người yêu gái) 

Các bạn hãy để ý những chữ thứ hai và chữ thứ tư trong các câu là luật định, chữ cuối của các câu 3,5,7 luôn luôn là luật trắc, chữ cuối của các câu 1,2,4,6,8 phải vần với nhau . 


Song Thất Lục Bát 

Thể thơ Song Thất Lục Bát và thể thơ Lục Bát là thơ chánh tông của dân tộc Việt Nam ta . 

Thể thơ này gồm có 2 câu đầu là 7 chữ , gọi là Song Thất 
Câu kế có 6 chữ rồi câu tiếp theo có 8 chữ , gọi là Lục Bát 

Luật Bằng Trắc 

Trong câu thất đầu, chữ thứ 3 là trắc, chữ thứ 5 là bằng và chữ thứ 7 là trắc 

Trong câu thất kế, chữ thứ 3 là bằng, chữ thứ 5 là trắc, và chữ thứ 7 là bằng . 

Các chữ còn lại 1, 2, 4 và 6 theo luật nào cũng được 

Hai câu lục bát tiếp theo thì giống luật lục bát chúng ta đã học 

Chữ thứ 1, 3, 5, 7 của câu Lục và câu Bát , không cần theo luật Trắc hay Bằng 
Chữ thứ 2, 6, 8 của câu Lục và câu Bát phải theo luật Bằng 
Chữ thứ 4 của câu Lục và câu Bát phải theo luật Trắc 

Vần 
Tiếng cuối của câu thất đầu là luật trắc phải vần với tiếng thứ 5 câu thất kế cũng là luật trắc 

Tiếng cuối của câu thất kế vần với tiếng cuối của câu lục 

Tiếng cuối của câu lục vần với tiếng thứ 6 của câu bát 

Tiếng cuối của câu bát vần với tiếng thứ 5 của câu thất tiếp theo 

và cứ như vậy mà tiếp tục làm cho đến khi hong còn ý để viết 

Khi làm thơ Song Thất Lục bát , ý nghĩa của 4 câu phải khớp với nhau, nếu làm dài hơn thì cả bài phải có cùng chung một ý 

Luật thể thơ song thất lục bát được định như sau: 

b t T b B t T(v) 
t b B t T(v) b B(v) 
b B t T b B(v) 
b B t T b B(v) t B(v) 

Chữ B và T lớn phải theo luật Bằng hay Trắc 

Chữ t và b nhỏ theo luật nào cũng được 

Chữ v là âm vần và phải theo cách gieo vần 

Lưu ý: 

Nếu chữ thứ 6 của câu thất đầu giữ theo luật trắc 

Và chữ thứ thứ 7 của câu bát cuối giữ theo luật trắc 

thì bài thơ sẽ có phần âm hưởng du dương theo trầm bổng và suôn hơn bình thường 

******* Thu về nhớ người ******* 

Rồi tháng Hạ không còn lắng đọng 
Tiết Thu về đắm mộng sầu tơ 
Ngồi buồn tôi chép vần thơ 
Hạ đi Thu đến hồn mơ nhớ người 

Nhìn cúc tím vàng tươi chợt nở 
Giống tình anh mới trở cơn say 
Yêu em hình bóng thon gầy 
Gío thu quện tóc xõa đầy bờ vai 

Trời sắp sáng ban mai ló dạng 
Cả đêm ngồi nhớ dáng em xưa 
Lòng anh biết nói sao vừa 
Yêu thầm trộm nhớ chưa quên bao giờ 

Anh ở đó luôn chờ đợi ước 
Mùa Thu nào sẽ bước bên nhau 
Cùng em ngắm cảnh rừng sau 
Lá vàng tím đỏ nhiều màu đẹp xinh 

chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về một lối viết có đối trong thể thơ song thất lục bát . Như chúng ta đã biết, song thất lục bát là thể thơ cứ hai câu 7 chữ rồi đến một câu 6 chữ và một câu 8 chữ 
Vì hai câu thất đầu đều có 7 chữ, nên chúng ta có thể làm bình đối hai câu với nhau 
Một điểm nữa chúng ta cần để ý là câu thất đầu khi nào không có đối với câu thất dưới, thì tiếng thứ 3 trong câu thất đầu có thể là vần bằng 

Luật thể thơ song thất lục bát được định như sau: 

b t T b B t T(v) 
t b B t T(v) b B(v) 
b B t T b B(v) 
b B t T b B(v) t B(v) 

Chữ B và T lớn phải theo luật Bằng hay Trắc 

Chữ v là âm vần và phải theo cách gieo vần 

Luật Bằng Trắc 

Trong câu thất đầu, chữ thứ 3 là trắc, chữ thứ 5 là bằng và chữ thứ 7 là trắc 

Trong câu thất kế, chữ thứ 3 là bằng, chữ thứ 5 là trắc, và chữ thứ 7 là bằng 

Hai câu lục bát tiếp theo thì giống luật lục bát chúng ta đã học 

Vần 

Tiếng cuối của câu thất đầu là luật trắc phải vần với tiếng thứ 5 câu thất kế cũng là luật trắc 

Tiếng cuối của câu thất kế vần với tiếng cuối của câu lục 

Tiếng cuối của câu lục vần với tiếng thứ 6 của câu bát 

Tiếng cuối của câu bát vần với tiếng thứ 5 của câu thất tiếp theo 

và cứ như vậy mà tiếp tục làm cho đến khi không còn ý để viết 

Vần chính của vần trắc 

ất đi với ất 

ước đi với ước ... và những chữ có cùng vần trắc như vậy gọi là vần chính của vần trắc 

Vần thông của vần trắc 

é, ị --> đi chung với nhau được 
ổ, ũ 
ọ, ủa 
ĩa, uệ 
áo, iễu 
ói, ủi 
ác, ước 
ấc, ực 
ạm, ợm 
ặn, ẩn 
óng, úng 
ật, ắt 
ật, ứt 
út, uốt 


Thơ có đối khi coi khó học 
Luật không vần lúc đọc găng nghe 
Làm thơ thì phải có vè 
Vần thông đúng luật thì bè mới hay 


Thất Ngôn Bát Cú Luật Bằng 

Chữ....1..2..3..4..5..6..7 
Câu 1: tb-B-tb-T-tb-B-B(v) 
Câu 2: tb-T-tb-B-tb-T-B(v) 
Câu 3: tb-T-tb-B-.B-T-T----(đối câu 4) 
Câu 4: tb-B-tb-T-tb-B-B(v)(đối câu 3) 
Câu 5: tb-B-tb-T-tb-B-T----(đối câu 6) 
Câu 6: tb-T-tb-B-tb-T-B(v).(đối câu 5) 
Câu 7: tb-T-tb-B-B-.T-T 
Câu 8: tb-B-tb-T-tb-B-B(v) 

*******Xuân Tàn****** 
Mùa đông lạnh lẽo đã dần tan 
Nắng ấm xuân sang bướm chập chờn 
Trước cổng lưa thưa vài bụi trúc 
Bên thềm một dãy mấy cành lan 
Hai câu đối đỏ treo nơi cửa 
Bốn bánh chưng xanh để cạnh bàn 
Vạn cánh hoa mai rơi dưới đất 
Như đang báo hiệu ánh xuân tàn 

BT 

Thất Ngôn Bát Cú Luật Trắc 

Chữ....1..2..3..4..5..6..7 
Câu 1: tb-T-tb-B-tb-T-B(v) 
Câu 2: tb-B-tb-T-tb-B-B(v) 
Câu 3: tb-B-tb-T-B-B.-T----(đối câu 4) 
Câu 4: tb-T-tb-B-tb-T-B(v)(đối câu 3) 
Câu 5: tb-T-tb-B-tb-T-T----(đối câu 6) 
Câu 6: tb-B-tb-T-tb-B-B(v)(đối câu 5) 
Câu 7: tb-B-tb-T-B-B.-T 
Câu 8: tb-T-tb-B-tb-T-B(v) 

*******Cuội Nga Mơ Mộng****** 
Một tối đêm kia nguyệt sáng mờ 
Hồn tôi mãi miết nghĩ vần thơ 
Nhìn trăng Chú Cuội như vui vẻ 
Thấy bóng Hằng Nga giống khóc cơ 
Chú Cuội đêm kia nằm mớ mộng 
Hằng Nga sáng nọ đứng màng mơ 
Bao nhiêu áng mộng theo mây khói 
Rớt bút buông thơ, ngũ ngáy khò 

BT 

V=là Âm Vần 
T=lớn là phải theo luật Trắc (sắc, hỏi, ngã, nặng) 
B=lớn phải theo luật Bằng ( dấu huyền và chữ O dấu ) 
tb=nhỏ là luật Trắc hay Bằng (nhưng nhớ phải theo niêm luật) 

(Source: http://www.queviet.net/forum/)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét