TẬP LÀM THƠ LỤC BÁT
Để bắt đầu tập làm thơ, các bạn nên học thơ LỤC BÁT trước . Thể thơ này là thơ chính tông của Việt nam nước ta. Khác với thơ của Tàu, vì thơ Tàu chỉ có vần cuối câu mà thôi . Trong khi đó thơ lục bát của dân tộc ta có vần ở giữa câu .
Lục nghĩa là 6 . Bát nghĩa là 8
Thơ Lục Bát nghĩa là câu thơ đầu có sáu chữ , câu thơ kế có tám chữ , câu tiếp theo là sáu chữ và câu kế tiếp phải là tám chữ và cứ như vậy cho đến khi không còn ý để viết bài thơ .
Phần 1
Khi làm thơ bạn phải biết luật Bằng Trắc của thơ
Những chữ nào có dấu sắc ' , dấu hỏi ? , dấu ngã ~ và dấu nặng .
thì người ta gọi là TRẮC .
Ví dụ: Lá , Lả , Lã , Lạ
Chữ nào có dấu huyền ` và chữ không có dấu nào hết người ta gọi là BẰNG
Ví dụ: Là , La
Luật của thơ Lục Bát thông thường được định như sau:
b B t T b B
b B t T b B t B
Bằng viết tắc là B
Trắc viết tắc là T
Chữ b và chữ t không có viết hoa ở đây nghĩa là chữ này vần Bằng hay vần Trắc cũng được
Bạn có thể nhớ Luật Bằng Trắc của Thơ Lục Bát như sau:
Chữ thứ 1, 3, 5, 7 của câu Lục và câu Bát , không cần theo luật Trắc hay Bằng
Chữ thứ 2, 6, 8 của câu Lục và câu Bát phải theo luật Bằng
Chữ thứ 4 của câu Lục và câu Bát phải theo luật Trắc
Ví dụ 2 câu thơ sau đây:
Nhiễu ĐIỀU phũ LẤY giá GƯƠNG
Người TRONG một NƯỚC phải THƯƠNG nhau CÙNG
Những chữ viết HOA ở đây là theo Luật Bằng, Trắc
Những chữ viết thường không cần theo luật
Phần 2
Khi làm thơ thì phải có ÂM VẦN thì bài thơ mới suôn
Âm Vần là những phụ âm cuối của các chữ
Ví dụ:
ung ùng , ương ường , iu iều .v . v..
Vần trong câu thơ:
Chữ cuối của câu Lục , phải vần với chữ thứ Sáu của câu Bát
Chữ cuối của câu Bát đó, phải vần với chữ cuối của câu Lục kế tiếp
cứ như vậy làm hoài .
Ví dụ 2 câu thơ Lục Bát sau đây:
Bầu ơi thương lấy bí CÙNG
Tuy rằng khác giống nhưng CHUNG một giàn
Chữ CÙNG và chữ CHUNG viết hoa ở đây có cùng âm vần đó các bạn
Chú ý: Trong câu BÁT , chữ thứ 6 là KHÔNG DẤU thì chữ thứ 8 phải là dấu HUYỀN
Nếu chữ thứ 6 la`dấu HUYỀN thì chữ thứ 8 phải là KHÔNG DẤU
Khi làm thơ , ngoài luật Bằng Trắc và Âm Vần , còn có ý của lời thơ phải bổ túc cho nhau
Đó là căn bản Luật Bằng Trắc và Âm Vần của thơ Lục Bát .
Hôm nay tôi học làm thơ
Ðọc xong đường luật muốn mờ mắt luôn
Khi làm thơ phải cho suôn
Luật thơ bằng trắc vô khuôn âm vần
Làm thơ cũng phải chuyên cần
Ngày đêm mài bút dần dần hay thôi
Chúng ta cùng nhau tìm hiểu thêm một cách viết của thể thơ Lục Bát nữa , đó là cách viết thơ Lục Bát có câu đối .
Vì thơ Lục Bát có hai câu ngắn dài không đều, cho nên khi người ta muốn đối, thì chỉ dùng tiểu-đối trong một câu, chứ không có bình-đối hai câu với nhau
Theo luật thơ Lục Bát mà chúng ta đã học thì tiếng thứ 2 của câu Lục là vần bằng
Song khi có tiểu đối thì tiếng thứ 2 trong câu Lục có thể là vần trắc
Trong trường hợp này người ta để dấu phảy chính giữa để ngắt nhịp thơ ra làm hai , giống như câu thơ dưới đây
Ví dụ:
Hoa vẫn nở , nhụy chưa tàn
Thì anh đây mãi muôn vàn yêu em
chúng ta học thêm về một cách viết về Âm Vần của Lục Bát Biến Thể . Thể này dùng để uyển chuyển trong bài thơ, đôi khi đặt câu và chọn âm vần của câu bát hay bị kẹt . Theo lối lục bát biến thể này, cũng vẫn cho ta một âm điệu trầm bổng du dương . Thường thì ta thấy trong các câu ca dao hoặc câu đố ngày xưa hay dùng .
Ví dụ câu đố sau đây:
Trên lông mà dưới cũng LÔNG
Tối lại nằm CHỒNG , thành đủ một đôi
Trong 2 câu này ta thấy chữ cuối của câu Lục là LÔNG
Có Âm Vần với chữ thứ 4 của câu Bát là CHỒNG
Hoặc trong câu 2 ca dao dưới đây:
Con Cò mày đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
Trong 2 câu này chữ cuối của câu Lục là đêm
Có Âm Vần với chữ thứ 4 của câu Bát là mềm
Luật:
b B t T b B
t T b B t T b B
Chữ B in đậm là Âm Vần đó các bạn
t=trắc
b=bằng
T,B viết hoa là phải theo luật
t,b nhỏ không cần theo luật
Luật này chỉ thay đổi trong câu Bát mà thôi
Chữ thứ 2 và chữ thứ 6 của câu bát phải theo luật trắc
ÂM Vần:
Chữ cuối của câu Lục
Vần với chữ thứ 4 của câu Bát
Để ý:
Chữ thứ 4 vần bằng mang dấu huyền, vần với chữ cuối của câu Lục trên đó
Chữ cuối câu bát, vần bằng không dấu
Lưu ý: Trong câu 8 (bát) nếu các chữ thứ 1,3,5,7 giữ theo luật trắc thì khi đọc vần điệu sẽ hay hơn
Thất Ngôn Tứ Tuyệt
Thất Ngôn Tứ Tuyệt này, luật được lấy từ 4 câu cuối của thể thơ Thất Ngôn Bát Cú
Thể thơ này chỉ có hai vần mà thôi, vần chữ cuối câu 2 và vần chữ cuối câu 4 (v)
Luật Bằng:
b-B-t-T-b B-T (đối câu dưới)
t-T-b-B-t-T-B (v) (đối câu trên)
t-T-b-B-b-T-T
b-B-t-T-t-B-B (v)
Luật Trắc:
t-T-b-B-b-T-T (đối câu dưới)
b-B-t-T-t-B-B (v) (đối câu trên)
b-B-t-T-b-B-T
t-T-b-B-t-T-B (v)
Vd:
Được dzạy làm thơ sướng quá đi
Ngồi đây suy nghĩ chẳng ra gì
Cái đầu muốn bể xin ai giúp
Bé nguyện từ đây sẽ mãi ghi
(Bút Tạ)
TẬP LÀM THƠ THỂ LOẠI NGŨ NGÔN
Chúng ta sẽ cùng nhau học về thể thơ Ngũ Ngôn . Thể thơ này cũng là một thể thơ đời Đường của Trung Hoa lúc xưa . Ngoài lối tám câu, thơ ngũ ngôn còn có thể làm dài hơn nữa . Về phần ý nghĩa và nội dung thì giống như thể thơ Thất Ngôn Bát Cú
Nghĩa là hai câu đầu là mở đề
Bốn câu giữa có đối với nhau và luận cho rộng ra
Hai câu cuối tổng kết lại cả bài
Luật có hai thứ, một thứ là luật bằng và một thứ là luật trắc , hễ chữ thứ hai trong câu thơ đầu là tiếng bằng, thì gọi là luật bằng , chữ thứ hai là tiếng trắc, thì gọi là luật trắc
Hai luật ấy được định như sau:
Ngũ ngôn tám câu luật bằng
T-B-T-T-B(v)
T-T-T-B-B(v)
T-T-B-B-T --->đối câu 4
T-B-T-T-B(v)
T-B-B-T-T --->đối câu 6
T-T-T-B-B(v)
T-T-B-B-T
T-B-T-T-B(v)
Ve kêu nhắn hạ về
Nhạn trắng rảo bờ đê
Kiếm cá trên mương ruộng
Tìm tôm dưới suối khe
Cu gù nơi ngọn bắp
Két réo chổ bông kê
Phảng phất mùi hoa sứ
Trong lành hoạt cảnh quê
Ngũ ngôn tám câu luật trắc
T-T-T-B-B(v)
B-B-T-T-B(v)
B-B-B-T-T--->đối câu 4
T-T-T-B-B(v)
T-T-B-B-T--->đối câu 6
B-B-T-T-B(v)
B-B-B-T-T
T-T-T-B-B(v)
Trống dứt báo tan trường
Chia tay thấy vấn vương
Thầy cô rời mỗi ngã
*Bậu bạn giạt muôn phương
Phượng nở đầy bên lối
Ve kêu rộn cạnh đường
Hè về chi giã biệt
Lớp học lẫn người thương
*(Bậu có nghĩa là người yêu gái)
Các bạn hãy để ý những chữ thứ hai và chữ thứ tư trong các câu là luật định, chữ cuối của các câu 3,5,7 luôn luôn là luật trắc, chữ cuối của các câu 1,2,4,6,8 phải vần với nhau .
Song Thất Lục Bát
Thể thơ Song Thất Lục Bát và thể thơ Lục Bát là thơ chánh tông của dân tộc Việt Nam ta .
Thể thơ này gồm có 2 câu đầu là 7 chữ , gọi là Song Thất
Câu kế có 6 chữ rồi câu tiếp theo có 8 chữ , gọi là Lục Bát
Luật Bằng Trắc
Trong câu thất đầu, chữ thứ 3 là trắc, chữ thứ 5 là bằng và chữ thứ 7 là trắc
Trong câu thất kế, chữ thứ 3 là bằng, chữ thứ 5 là trắc, và chữ thứ 7 là bằng .
Các chữ còn lại 1, 2, 4 và 6 theo luật nào cũng được
Hai câu lục bát tiếp theo thì giống luật lục bát chúng ta đã học
Chữ thứ 1, 3, 5, 7 của câu Lục và câu Bát , không cần theo luật Trắc hay Bằng
Chữ thứ 2, 6, 8 của câu Lục và câu Bát phải theo luật Bằng
Chữ thứ 4 của câu Lục và câu Bát phải theo luật Trắc
Vần
Tiếng cuối của câu thất đầu là luật trắc phải vần với tiếng thứ 5 câu thất kế cũng là luật trắc
Tiếng cuối của câu thất kế vần với tiếng cuối của câu lục
Tiếng cuối của câu lục vần với tiếng thứ 6 của câu bát
Tiếng cuối của câu bát vần với tiếng thứ 5 của câu thất tiếp theo
và cứ như vậy mà tiếp tục làm cho đến khi hong còn ý để viết
Khi làm thơ Song Thất Lục bát , ý nghĩa của 4 câu phải khớp với nhau, nếu làm dài hơn thì cả bài phải có cùng chung một ý
Luật thể thơ song thất lục bát được định như sau:
b t T b B t T(v)
t b B t T(v) b B(v)
b B t T b B(v)
b B t T b B(v) t B(v)
Chữ B và T lớn phải theo luật Bằng hay Trắc
Chữ t và b nhỏ theo luật nào cũng được
Chữ v là âm vần và phải theo cách gieo vần
Lưu ý:
Nếu chữ thứ 6 của câu thất đầu giữ theo luật trắc
Và chữ thứ thứ 7 của câu bát cuối giữ theo luật trắc
thì bài thơ sẽ có phần âm hưởng du dương theo trầm bổng và suôn hơn bình thường
******* Thu về nhớ người *******
Rồi tháng Hạ không còn lắng đọng
Tiết Thu về đắm mộng sầu tơ
Ngồi buồn tôi chép vần thơ
Hạ đi Thu đến hồn mơ nhớ người
Nhìn cúc tím vàng tươi chợt nở
Giống tình anh mới trở cơn say
Yêu em hình bóng thon gầy
Gío thu quện tóc xõa đầy bờ vai
Trời sắp sáng ban mai ló dạng
Cả đêm ngồi nhớ dáng em xưa
Lòng anh biết nói sao vừa
Yêu thầm trộm nhớ chưa quên bao giờ
Anh ở đó luôn chờ đợi ước
Mùa Thu nào sẽ bước bên nhau
Cùng em ngắm cảnh rừng sau
Lá vàng tím đỏ nhiều màu đẹp xinh
chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về một lối viết có đối trong thể thơ song thất lục bát . Như chúng ta đã biết, song thất lục bát là thể thơ cứ hai câu 7 chữ rồi đến một câu 6 chữ và một câu 8 chữ
Vì hai câu thất đầu đều có 7 chữ, nên chúng ta có thể làm bình đối hai câu với nhau
Một điểm nữa chúng ta cần để ý là câu thất đầu khi nào không có đối với câu thất dưới, thì tiếng thứ 3 trong câu thất đầu có thể là vần bằng
Luật thể thơ song thất lục bát được định như sau:
b t T b B t T(v)
t b B t T(v) b B(v)
b B t T b B(v)
b B t T b B(v) t B(v)
Chữ B và T lớn phải theo luật Bằng hay Trắc
Chữ v là âm vần và phải theo cách gieo vần
Luật Bằng Trắc
Trong câu thất đầu, chữ thứ 3 là trắc, chữ thứ 5 là bằng và chữ thứ 7 là trắc
Trong câu thất kế, chữ thứ 3 là bằng, chữ thứ 5 là trắc, và chữ thứ 7 là bằng
Hai câu lục bát tiếp theo thì giống luật lục bát chúng ta đã học
Vần
Tiếng cuối của câu thất đầu là luật trắc phải vần với tiếng thứ 5 câu thất kế cũng là luật trắc
Tiếng cuối của câu thất kế vần với tiếng cuối của câu lục
Tiếng cuối của câu lục vần với tiếng thứ 6 của câu bát
Tiếng cuối của câu bát vần với tiếng thứ 5 của câu thất tiếp theo
và cứ như vậy mà tiếp tục làm cho đến khi không còn ý để viết
Vần chính của vần trắc
ất đi với ất
ước đi với ước ... và những chữ có cùng vần trắc như vậy gọi là vần chính của vần trắc
Vần thông của vần trắc
é, ị --> đi chung với nhau được
ổ, ũ
ọ, ủa
ĩa, uệ
áo, iễu
ói, ủi
ác, ước
ấc, ực
ạm, ợm
ặn, ẩn
óng, úng
ật, ắt
ật, ứt
út, uốt
Thơ có đối khi coi khó học
Luật không vần lúc đọc găng nghe
Làm thơ thì phải có vè
Vần thông đúng luật thì bè mới hay
Thất Ngôn Bát Cú Luật Bằng
Chữ....1..2..3..4..5..6..7
Câu 1: tb-B-tb-T-tb-B-B(v)
Câu 2: tb-T-tb-B-tb-T-B(v)
Câu 3: tb-T-tb-B-.B-T-T----(đối câu 4)
Câu 4: tb-B-tb-T-tb-B-B(v)(đối câu 3)
Câu 5: tb-B-tb-T-tb-B-T----(đối câu 6)
Câu 6: tb-T-tb-B-tb-T-B(v).(đối câu 5)
Câu 7: tb-T-tb-B-B-.T-T
Câu 8: tb-B-tb-T-tb-B-B(v)
*******Xuân Tàn******
Mùa đông lạnh lẽo đã dần tan
Nắng ấm xuân sang bướm chập chờn
Trước cổng lưa thưa vài bụi trúc
Bên thềm một dãy mấy cành lan
Hai câu đối đỏ treo nơi cửa
Bốn bánh chưng xanh để cạnh bàn
Vạn cánh hoa mai rơi dưới đất
Như đang báo hiệu ánh xuân tàn
BT
Thất Ngôn Bát Cú Luật Trắc
Chữ....1..2..3..4..5..6..7
Câu 1: tb-T-tb-B-tb-T-B(v)
Câu 2: tb-B-tb-T-tb-B-B(v)
Câu 3: tb-B-tb-T-B-B.-T----(đối câu 4)
Câu 4: tb-T-tb-B-tb-T-B(v)(đối câu 3)
Câu 5: tb-T-tb-B-tb-T-T----(đối câu 6)
Câu 6: tb-B-tb-T-tb-B-B(v)(đối câu 5)
Câu 7: tb-B-tb-T-B-B.-T
Câu 8: tb-T-tb-B-tb-T-B(v)
*******Cuội Nga Mơ Mộng******
Một tối đêm kia nguyệt sáng mờ
Hồn tôi mãi miết nghĩ vần thơ
Nhìn trăng Chú Cuội như vui vẻ
Thấy bóng Hằng Nga giống khóc cơ
Chú Cuội đêm kia nằm mớ mộng
Hằng Nga sáng nọ đứng màng mơ
Bao nhiêu áng mộng theo mây khói
Rớt bút buông thơ, ngũ ngáy khò
BT
V=là Âm Vần
T=lớn là phải theo luật Trắc (sắc, hỏi, ngã, nặng)
B=lớn phải theo luật Bằng ( dấu huyền và chữ O dấu )
tb=nhỏ là luật Trắc hay Bằng (nhưng nhớ phải theo niêm luật)
(Source: http://www.queviet.net/forum/)
Để bắt đầu tập làm thơ, các bạn nên học thơ LỤC BÁT trước . Thể thơ này là thơ chính tông của Việt nam nước ta. Khác với thơ của Tàu, vì thơ Tàu chỉ có vần cuối câu mà thôi . Trong khi đó thơ lục bát của dân tộc ta có vần ở giữa câu .
Lục nghĩa là 6 . Bát nghĩa là 8
Thơ Lục Bát nghĩa là câu thơ đầu có sáu chữ , câu thơ kế có tám chữ , câu tiếp theo là sáu chữ và câu kế tiếp phải là tám chữ và cứ như vậy cho đến khi không còn ý để viết bài thơ .
Phần 1
Khi làm thơ bạn phải biết luật Bằng Trắc của thơ
Những chữ nào có dấu sắc ' , dấu hỏi ? , dấu ngã ~ và dấu nặng .
thì người ta gọi là TRẮC .
Ví dụ: Lá , Lả , Lã , Lạ
Chữ nào có dấu huyền ` và chữ không có dấu nào hết người ta gọi là BẰNG
Ví dụ: Là , La
Luật của thơ Lục Bát thông thường được định như sau:
b B t T b B
b B t T b B t B
Bằng viết tắc là B
Trắc viết tắc là T
Chữ b và chữ t không có viết hoa ở đây nghĩa là chữ này vần Bằng hay vần Trắc cũng được
Bạn có thể nhớ Luật Bằng Trắc của Thơ Lục Bát như sau:
Chữ thứ 1, 3, 5, 7 của câu Lục và câu Bát , không cần theo luật Trắc hay Bằng
Chữ thứ 2, 6, 8 của câu Lục và câu Bát phải theo luật Bằng
Chữ thứ 4 của câu Lục và câu Bát phải theo luật Trắc
Ví dụ 2 câu thơ sau đây:
Nhiễu ĐIỀU phũ LẤY giá GƯƠNG
Người TRONG một NƯỚC phải THƯƠNG nhau CÙNG
Những chữ viết HOA ở đây là theo Luật Bằng, Trắc
Những chữ viết thường không cần theo luật
Phần 2
Khi làm thơ thì phải có ÂM VẦN thì bài thơ mới suôn
Âm Vần là những phụ âm cuối của các chữ
Ví dụ:
ung ùng , ương ường , iu iều .v . v..
Vần trong câu thơ:
Chữ cuối của câu Lục , phải vần với chữ thứ Sáu của câu Bát
Chữ cuối của câu Bát đó, phải vần với chữ cuối của câu Lục kế tiếp
cứ như vậy làm hoài .
Ví dụ 2 câu thơ Lục Bát sau đây:
Bầu ơi thương lấy bí CÙNG
Tuy rằng khác giống nhưng CHUNG một giàn
Chữ CÙNG và chữ CHUNG viết hoa ở đây có cùng âm vần đó các bạn
Chú ý: Trong câu BÁT , chữ thứ 6 là KHÔNG DẤU thì chữ thứ 8 phải là dấu HUYỀN
Nếu chữ thứ 6 la`dấu HUYỀN thì chữ thứ 8 phải là KHÔNG DẤU
Khi làm thơ , ngoài luật Bằng Trắc và Âm Vần , còn có ý của lời thơ phải bổ túc cho nhau
Đó là căn bản Luật Bằng Trắc và Âm Vần của thơ Lục Bát .
Hôm nay tôi học làm thơ
Ðọc xong đường luật muốn mờ mắt luôn
Khi làm thơ phải cho suôn
Luật thơ bằng trắc vô khuôn âm vần
Làm thơ cũng phải chuyên cần
Ngày đêm mài bút dần dần hay thôi
Chúng ta cùng nhau tìm hiểu thêm một cách viết của thể thơ Lục Bát nữa , đó là cách viết thơ Lục Bát có câu đối .
Vì thơ Lục Bát có hai câu ngắn dài không đều, cho nên khi người ta muốn đối, thì chỉ dùng tiểu-đối trong một câu, chứ không có bình-đối hai câu với nhau
Theo luật thơ Lục Bát mà chúng ta đã học thì tiếng thứ 2 của câu Lục là vần bằng
Song khi có tiểu đối thì tiếng thứ 2 trong câu Lục có thể là vần trắc
Trong trường hợp này người ta để dấu phảy chính giữa để ngắt nhịp thơ ra làm hai , giống như câu thơ dưới đây
Ví dụ:
Hoa vẫn nở , nhụy chưa tàn
Thì anh đây mãi muôn vàn yêu em
chúng ta học thêm về một cách viết về Âm Vần của Lục Bát Biến Thể . Thể này dùng để uyển chuyển trong bài thơ, đôi khi đặt câu và chọn âm vần của câu bát hay bị kẹt . Theo lối lục bát biến thể này, cũng vẫn cho ta một âm điệu trầm bổng du dương . Thường thì ta thấy trong các câu ca dao hoặc câu đố ngày xưa hay dùng .
Ví dụ câu đố sau đây:
Trên lông mà dưới cũng LÔNG
Tối lại nằm CHỒNG , thành đủ một đôi
Trong 2 câu này ta thấy chữ cuối của câu Lục là LÔNG
Có Âm Vần với chữ thứ 4 của câu Bát là CHỒNG
Hoặc trong câu 2 ca dao dưới đây:
Con Cò mày đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
Trong 2 câu này chữ cuối của câu Lục là đêm
Có Âm Vần với chữ thứ 4 của câu Bát là mềm
Luật:
b B t T b B
t T b B t T b B
Chữ B in đậm là Âm Vần đó các bạn
t=trắc
b=bằng
T,B viết hoa là phải theo luật
t,b nhỏ không cần theo luật
Luật này chỉ thay đổi trong câu Bát mà thôi
Chữ thứ 2 và chữ thứ 6 của câu bát phải theo luật trắc
ÂM Vần:
Chữ cuối của câu Lục
Vần với chữ thứ 4 của câu Bát
Để ý:
Chữ thứ 4 vần bằng mang dấu huyền, vần với chữ cuối của câu Lục trên đó
Chữ cuối câu bát, vần bằng không dấu
Lưu ý: Trong câu 8 (bát) nếu các chữ thứ 1,3,5,7 giữ theo luật trắc thì khi đọc vần điệu sẽ hay hơn
Thất Ngôn Tứ Tuyệt
Thất Ngôn Tứ Tuyệt này, luật được lấy từ 4 câu cuối của thể thơ Thất Ngôn Bát Cú
Thể thơ này chỉ có hai vần mà thôi, vần chữ cuối câu 2 và vần chữ cuối câu 4 (v)
Luật Bằng:
b-B-t-T-b B-T (đối câu dưới)
t-T-b-B-t-T-B (v) (đối câu trên)
t-T-b-B-b-T-T
b-B-t-T-t-B-B (v)
Luật Trắc:
t-T-b-B-b-T-T (đối câu dưới)
b-B-t-T-t-B-B (v) (đối câu trên)
b-B-t-T-b-B-T
t-T-b-B-t-T-B (v)
Vd:
Được dzạy làm thơ sướng quá đi
Ngồi đây suy nghĩ chẳng ra gì
Cái đầu muốn bể xin ai giúp
Bé nguyện từ đây sẽ mãi ghi
(Bút Tạ)
TẬP LÀM THƠ THỂ LOẠI NGŨ NGÔN
Chúng ta sẽ cùng nhau học về thể thơ Ngũ Ngôn . Thể thơ này cũng là một thể thơ đời Đường của Trung Hoa lúc xưa . Ngoài lối tám câu, thơ ngũ ngôn còn có thể làm dài hơn nữa . Về phần ý nghĩa và nội dung thì giống như thể thơ Thất Ngôn Bát Cú
Nghĩa là hai câu đầu là mở đề
Bốn câu giữa có đối với nhau và luận cho rộng ra
Hai câu cuối tổng kết lại cả bài
Luật có hai thứ, một thứ là luật bằng và một thứ là luật trắc , hễ chữ thứ hai trong câu thơ đầu là tiếng bằng, thì gọi là luật bằng , chữ thứ hai là tiếng trắc, thì gọi là luật trắc
Hai luật ấy được định như sau:
Ngũ ngôn tám câu luật bằng
T-B-T-T-B(v)
T-T-T-B-B(v)
T-T-B-B-T --->đối câu 4
T-B-T-T-B(v)
T-B-B-T-T --->đối câu 6
T-T-T-B-B(v)
T-T-B-B-T
T-B-T-T-B(v)
Ve kêu nhắn hạ về
Nhạn trắng rảo bờ đê
Kiếm cá trên mương ruộng
Tìm tôm dưới suối khe
Cu gù nơi ngọn bắp
Két réo chổ bông kê
Phảng phất mùi hoa sứ
Trong lành hoạt cảnh quê
Ngũ ngôn tám câu luật trắc
T-T-T-B-B(v)
B-B-T-T-B(v)
B-B-B-T-T--->đối câu 4
T-T-T-B-B(v)
T-T-B-B-T--->đối câu 6
B-B-T-T-B(v)
B-B-B-T-T
T-T-T-B-B(v)
Trống dứt báo tan trường
Chia tay thấy vấn vương
Thầy cô rời mỗi ngã
*Bậu bạn giạt muôn phương
Phượng nở đầy bên lối
Ve kêu rộn cạnh đường
Hè về chi giã biệt
Lớp học lẫn người thương
*(Bậu có nghĩa là người yêu gái)
Các bạn hãy để ý những chữ thứ hai và chữ thứ tư trong các câu là luật định, chữ cuối của các câu 3,5,7 luôn luôn là luật trắc, chữ cuối của các câu 1,2,4,6,8 phải vần với nhau .
Song Thất Lục Bát
Thể thơ Song Thất Lục Bát và thể thơ Lục Bát là thơ chánh tông của dân tộc Việt Nam ta .
Thể thơ này gồm có 2 câu đầu là 7 chữ , gọi là Song Thất
Câu kế có 6 chữ rồi câu tiếp theo có 8 chữ , gọi là Lục Bát
Luật Bằng Trắc
Trong câu thất đầu, chữ thứ 3 là trắc, chữ thứ 5 là bằng và chữ thứ 7 là trắc
Trong câu thất kế, chữ thứ 3 là bằng, chữ thứ 5 là trắc, và chữ thứ 7 là bằng .
Các chữ còn lại 1, 2, 4 và 6 theo luật nào cũng được
Hai câu lục bát tiếp theo thì giống luật lục bát chúng ta đã học
Chữ thứ 1, 3, 5, 7 của câu Lục và câu Bát , không cần theo luật Trắc hay Bằng
Chữ thứ 2, 6, 8 của câu Lục và câu Bát phải theo luật Bằng
Chữ thứ 4 của câu Lục và câu Bát phải theo luật Trắc
Vần
Tiếng cuối của câu thất đầu là luật trắc phải vần với tiếng thứ 5 câu thất kế cũng là luật trắc
Tiếng cuối của câu thất kế vần với tiếng cuối của câu lục
Tiếng cuối của câu lục vần với tiếng thứ 6 của câu bát
Tiếng cuối của câu bát vần với tiếng thứ 5 của câu thất tiếp theo
và cứ như vậy mà tiếp tục làm cho đến khi hong còn ý để viết
Khi làm thơ Song Thất Lục bát , ý nghĩa của 4 câu phải khớp với nhau, nếu làm dài hơn thì cả bài phải có cùng chung một ý
Luật thể thơ song thất lục bát được định như sau:
b t T b B t T(v)
t b B t T(v) b B(v)
b B t T b B(v)
b B t T b B(v) t B(v)
Chữ B và T lớn phải theo luật Bằng hay Trắc
Chữ t và b nhỏ theo luật nào cũng được
Chữ v là âm vần và phải theo cách gieo vần
Lưu ý:
Nếu chữ thứ 6 của câu thất đầu giữ theo luật trắc
Và chữ thứ thứ 7 của câu bát cuối giữ theo luật trắc
thì bài thơ sẽ có phần âm hưởng du dương theo trầm bổng và suôn hơn bình thường
******* Thu về nhớ người *******
Rồi tháng Hạ không còn lắng đọng
Tiết Thu về đắm mộng sầu tơ
Ngồi buồn tôi chép vần thơ
Hạ đi Thu đến hồn mơ nhớ người
Nhìn cúc tím vàng tươi chợt nở
Giống tình anh mới trở cơn say
Yêu em hình bóng thon gầy
Gío thu quện tóc xõa đầy bờ vai
Trời sắp sáng ban mai ló dạng
Cả đêm ngồi nhớ dáng em xưa
Lòng anh biết nói sao vừa
Yêu thầm trộm nhớ chưa quên bao giờ
Anh ở đó luôn chờ đợi ước
Mùa Thu nào sẽ bước bên nhau
Cùng em ngắm cảnh rừng sau
Lá vàng tím đỏ nhiều màu đẹp xinh
chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về một lối viết có đối trong thể thơ song thất lục bát . Như chúng ta đã biết, song thất lục bát là thể thơ cứ hai câu 7 chữ rồi đến một câu 6 chữ và một câu 8 chữ
Vì hai câu thất đầu đều có 7 chữ, nên chúng ta có thể làm bình đối hai câu với nhau
Một điểm nữa chúng ta cần để ý là câu thất đầu khi nào không có đối với câu thất dưới, thì tiếng thứ 3 trong câu thất đầu có thể là vần bằng
Luật thể thơ song thất lục bát được định như sau:
b t T b B t T(v)
t b B t T(v) b B(v)
b B t T b B(v)
b B t T b B(v) t B(v)
Chữ B và T lớn phải theo luật Bằng hay Trắc
Chữ v là âm vần và phải theo cách gieo vần
Luật Bằng Trắc
Trong câu thất đầu, chữ thứ 3 là trắc, chữ thứ 5 là bằng và chữ thứ 7 là trắc
Trong câu thất kế, chữ thứ 3 là bằng, chữ thứ 5 là trắc, và chữ thứ 7 là bằng
Hai câu lục bát tiếp theo thì giống luật lục bát chúng ta đã học
Vần
Tiếng cuối của câu thất đầu là luật trắc phải vần với tiếng thứ 5 câu thất kế cũng là luật trắc
Tiếng cuối của câu thất kế vần với tiếng cuối của câu lục
Tiếng cuối của câu lục vần với tiếng thứ 6 của câu bát
Tiếng cuối của câu bát vần với tiếng thứ 5 của câu thất tiếp theo
và cứ như vậy mà tiếp tục làm cho đến khi không còn ý để viết
Vần chính của vần trắc
ất đi với ất
ước đi với ước ... và những chữ có cùng vần trắc như vậy gọi là vần chính của vần trắc
Vần thông của vần trắc
é, ị --> đi chung với nhau được
ổ, ũ
ọ, ủa
ĩa, uệ
áo, iễu
ói, ủi
ác, ước
ấc, ực
ạm, ợm
ặn, ẩn
óng, úng
ật, ắt
ật, ứt
út, uốt
Thơ có đối khi coi khó học
Luật không vần lúc đọc găng nghe
Làm thơ thì phải có vè
Vần thông đúng luật thì bè mới hay
Thất Ngôn Bát Cú Luật Bằng
Chữ....1..2..3..4..5..6..7
Câu 1: tb-B-tb-T-tb-B-B(v)
Câu 2: tb-T-tb-B-tb-T-B(v)
Câu 3: tb-T-tb-B-.B-T-T----(đối câu 4)
Câu 4: tb-B-tb-T-tb-B-B(v)(đối câu 3)
Câu 5: tb-B-tb-T-tb-B-T----(đối câu 6)
Câu 6: tb-T-tb-B-tb-T-B(v).(đối câu 5)
Câu 7: tb-T-tb-B-B-.T-T
Câu 8: tb-B-tb-T-tb-B-B(v)
*******Xuân Tàn******
Mùa đông lạnh lẽo đã dần tan
Nắng ấm xuân sang bướm chập chờn
Trước cổng lưa thưa vài bụi trúc
Bên thềm một dãy mấy cành lan
Hai câu đối đỏ treo nơi cửa
Bốn bánh chưng xanh để cạnh bàn
Vạn cánh hoa mai rơi dưới đất
Như đang báo hiệu ánh xuân tàn
BT
Thất Ngôn Bát Cú Luật Trắc
Chữ....1..2..3..4..5..6..7
Câu 1: tb-T-tb-B-tb-T-B(v)
Câu 2: tb-B-tb-T-tb-B-B(v)
Câu 3: tb-B-tb-T-B-B.-T----(đối câu 4)
Câu 4: tb-T-tb-B-tb-T-B(v)(đối câu 3)
Câu 5: tb-T-tb-B-tb-T-T----(đối câu 6)
Câu 6: tb-B-tb-T-tb-B-B(v)(đối câu 5)
Câu 7: tb-B-tb-T-B-B.-T
Câu 8: tb-T-tb-B-tb-T-B(v)
*******Cuội Nga Mơ Mộng******
Một tối đêm kia nguyệt sáng mờ
Hồn tôi mãi miết nghĩ vần thơ
Nhìn trăng Chú Cuội như vui vẻ
Thấy bóng Hằng Nga giống khóc cơ
Chú Cuội đêm kia nằm mớ mộng
Hằng Nga sáng nọ đứng màng mơ
Bao nhiêu áng mộng theo mây khói
Rớt bút buông thơ, ngũ ngáy khò
BT
V=là Âm Vần
T=lớn là phải theo luật Trắc (sắc, hỏi, ngã, nặng)
B=lớn phải theo luật Bằng ( dấu huyền và chữ O dấu )
tb=nhỏ là luật Trắc hay Bằng (nhưng nhớ phải theo niêm luật)
(Source: http://www.queviet.net/forum/)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét